Người Lao Động Nghỉ Thai Sản Xong Nghỉ Việc Luôn

Người Lao Động Nghỉ Thai Sản Xong Nghỉ Việc Luôn

"Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản 1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. ..."

"Điều 41. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản 1. Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. ..."

Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán

Đây là khoản tiền mà mọi người lao động khi nghỉ việc đều được nhận, nếu tại thời điểm nghỉ việc doanh nghiệp vẫn chưa thanh toán tiền lương cho những ngày họ đã làm việc.

Theo Điều 48 Bộ Luật Lao động năm 2019 trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động (trong đó có tiền lương).

Hạn thanh toán này có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày trong các trường hợp đặc biệt như: Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế; chia, tách, hợp nhất,…

Người lao động sẽ được chi trả trợ cấp thôi việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 46 BLLĐ 2019. Các điều kiện đó là:

– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo một trong các trường hợp:

+ Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường gia hạn hợp đồng với người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ.

+ Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

+ Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định, tử hình hoặc bị cấm làm công việc theo bản án, quyết định của Tòa án.

+ Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

+ Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện.

+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

+ Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Trợ cấp thôi việc của người lao động được xác định như sau:

Trợ cấp thôi việc = ½ x Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

Theo Điều 47 Bộ Luật Lao động năm 2019, người lao động nghỉ việc được trả trợ cấp mất việc làm khi có đủ các điều kiện:

– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.

– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Như vậy, nếu đáp ứng điều kiện, người lao động sẽ được người sử dụng lao động thanh toán trợ cấp mất việc làm cho mỗi năm làm việc bằng 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương. Cụ thể:

Trợ cấp mất việc làm = Thời gian làm việc tính hưởng trợ cấp x Tiền lương tháng tính hưởng trợ cấp

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.

Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

Tùy vào đối tượng lao động và điều kiện làm việc thì người lao động làm việc đủ 12 tháng cho người sử dụng lao động sẽ được nghỉ phép năm từ 12 – 16 ngày (Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019)

Trường hợp người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì có thể được thanh toán tiền nghỉ phép năm theo khoản 3 Điều 113 Bộ Luật Lao động 2019 như sau:

"Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ."

Khác với các khoản tiền nói trên, tiền trợ cấp thất nghiệp sẽ do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả, chứ không phải người sử dụng lao động. Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động.

– Đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm.

– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng Bảo hiểm thất nghiệp.

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, người lao động đủ điều kiện sẽ được trả trợ cấp thất nghiệp theo mức sau:

Mức hưởng hàng tháng = Bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp x 60%

Trong đó: Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng Bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 – 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Ngoài 5 khoản tiền đề cập ở trên, nếu hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể có ghi nhận thêm về các khoản tiền khác mà người lao động được nhận khi nghỉ việc thì người này cũng sẽ được hưởng thêm các quyền lợi đó.

Theo phản ánh của bà Hoàng Thị Hậu (Thái Nguyên), lao động nữ mang thai 4 tuần, do sức khỏe yếu nên ngày 12/7/2024 nhập viện, ngày 17/7/2024 ra viện. Chẩn đoán của bác sĩ trong giấy ra viện là thai 4 tuần sảy thai tự nhiên, phương pháp điều trị nội khoa.

Phần ghi chú bác sĩ cho người lao động nghỉ thêm 7 ngày, bắt đầu từ ngày 18/7/2024. Bà Hậu hỏi, chế độ thai sản cho lao động nữ tính từ ngày nào đến ngày nào? Ngoài thời gian được nghỉ hưởng chế độ thai sản thì người lao động có được hưởng chế độ khác không?

Về vấn đề này, Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật BHXH 2014 về thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:

"1. Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần".

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 41 Luật BHXH 2014 về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trong đó có quy định chế độ dưỡng sức đối với lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33 nêu trên, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi, thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định, do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở quyết định (trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập Công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định); tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; tối đa 7 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật; tối đa 5 ngày đối với các trường hợp khác.

Do bà Hậu chưa cung cấp chứng từ thanh toán cụ thể, đối chiếu với các quy định nêu trên, người lao động được giải quyết hưởng chế độ thai sản (sẩy thai) theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền tối đa 10 ngày kể từ khi sẩy thai; nếu sức khỏe chưa phục hồi được người sử dụng lao động và Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở xem xét, quyết định cho nghỉ dưỡng sức, số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe theo quy định nhưng không quá 5 ngày.

Nếu bạn là cư dân tại một trong những quốc gia được liệt kê dưới đây, bạn có thể nộp đơn xin Visa lao động kỳ nghỉ để làm việc ở New Zealand: Argentina, Áo, Bỉ, Brazil, Canada, Chilê, Trung Quốc, Croatia, Cộng hòa Séc, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp , Đức, Hồng Kông, Hungary, Ireland, Israel, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Latvia, Malaysia, Malta, Mexico, Hà Lan, Na Uy, Peru, Ba Lan, Philippines, Singapore, Slovakia, Slovenia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Đài Loan, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh, Mỹ, Uruguay và Việt Nam

Du lịch & Làm việc ở  New Zealand

Nếu bạn có Visa làm việc tại New Zealand và bạn muốn ở lại lâu hơn, có thể bảo đảm gia hạn thêm 3 tháng cho thị thực hiện tại của bạn – và bạn không cần một job offer nào.

Làm việc theo mùa để  được gia hạn visa!

Chi phí của một thị thực New Zealand thay đổi tùy thuộc vào nơi bạn thường trú.

Đối với hầu hết khách du lịch, bạn không phải nộp đơn xin thị thực để đến New Zealand trong thời gian tối đa là 3 tháng (6 tháng đối với công dân Anh) cho mục đích giải trí. Để kiểm tra lại rằng bạn là công dân của một quốc gia không có thị thực hãy kiểm tra trang này .