Mẫu Đề Nghị Thay Đổi Nhân Sự

Mẫu Đề Nghị Thay Đổi Nhân Sự

+ Bổ nhiệm Ông Phạm Hùng Cường - Giám đốc Tài chính được bổ nhiệm Thành viên Hội đồng Quản trị (nhiệm kỳ 2019-2024)  - kể từ 16/04/2021

+ Bổ nhiệm Ông Phạm Hùng Cường - Giám đốc Tài chính được bổ nhiệm Thành viên Hội đồng Quản trị (nhiệm kỳ 2019-2024)  - kể từ 16/04/2021

Thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu mới nhất hiện nay được quy định ra sao?

(1) Thời gian chuẩn bị hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu

- Tốt thiểu 09 ngày đối với đấu thầu trong nước.

- Tối thiểu 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế.

(2) Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu

- Tối thiểu 18 ngày đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế nếu đấu thầu trong nước.

- Tối thiểu 35 ngày đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế nếu đấu thầu quốc tế.

- Tối thiểu 9 ngày đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng nếu đấu thầu trong nước.

- Tối thiểu 18 ngày đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng nếu đấu thầu quốc tế.

- Tối thiểu 05 ngày đối với chào hàng cạnh tranh

- Tối thiểu 9 ngày đối với gói thầu đủ điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu nhưng người có thẩm quyền quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu.

(3) Thời gian sửa đổi hồ sơ mời thầu

- Tối thiểu 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu đối với sửa đổi hồ sơ mời thầu.

- Tối thiểu 03 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng.

- Tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.

Biểu thuế lũy tiến không còn phù hợp

Bộ Tài chính vừa hoàn thiện đề nghị xây dựng dự án Luật Thuế TNCN (thay thế). Theo Bộ Tài chính, kể từ khi ban hành năm 2007 đến nay, Luật thuế TNCN đã được rà soát sửa đổi, bổ sung vào các năm 2012, 2014. Trong hơn 10 năm thực hiện, chính sách thuế TNCN đã thể hiện và phát huy được vai trò là công cụ quan trọng trong việc thực hiện chính sách điều tiết, phân phối lại thu nhập, từng bước thu hẹp khoảng cách chênh lệch về thu nhập giữa các cá nhân trong xã hội, hướng tới công bằng xã hội theo chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.

Tỷ trọng số thu từ thuế TNCN trong tổng thu NSNN đã tăng từ mức 5,33% năm 2011 lên hơn 9% năm 2023, phù hợp với xu hướng phát triển của nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc củng cố quy mô thu NSNN theo hướng bền vững.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế phát sinh một số hạn chế, bất cập cần được nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp với thực tiễn, qua đó, kịp thời tháo gỡ vướng mắc và tạo thuận lợi hơn nữa cho người nộp thuế, đảm bảo tính minh bạch và đồng bộ của hệ thống pháp luật như:

Một số quy định của Luật thuế TNCN hiện hành qua một thời gian thực hiện cũng đã bộc lộ một số điểm bất cập, không còn phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, như các vấn đề liên quan đến thu nhập chịu thuế, thu nhập miễn thuế, cơ sở tính thuế và phương pháp xác định số thuế phải nộp; biểu thuế lũy tiến. Mức điều tiết thu nhập của một số loại thu nhập cũng cần phải có những sự điều chỉnh cho phù hợp với xu hướng thuế quốc tế hiện nay và trong mối tương quan với các nguồn thu nhập khác nhau của cá nhân.

Một số nội dung về phạm vi, đối tượng chịu thuế trong Luật thuế TNCN chưa bao quát được đầy đủ các khoản thu nhập chịu thuế và sự xuất hiện của các mô hình kinh doanh mới.

Do vậy, Bộ Tài chính cho rằng, Luật thuế TNCN hiện hành cũng cần phải được rà soát để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với bối cảnh kinh tế xã hội trong nước, cũng như xu thế cải cách chính sách thuế TNCN trên thế giới. Qua đó, góp phần phát huy hiệu quả vai trò của sắc thuế này trong tổng thể hệ thống chính sách thuế của Việt Nam; thực hiện động viên hợp lý, hiệu quả nguồn lực cho NSNN để cùng với các nguồn lực khác đáp ứng ngày càng tốt hơn các nhiệm vụ chi NSNN, nhất là chi cho công tác xóa đói, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và hỗ trợ cho các địa phương khó khăn.

Dự kiến dự án được Quốc hội thông qua vào tháng 5/2026

Dự án Luật dự kiến sửa đổi, bổ sung 31 điều trên tổng số 35 điều của Luật thuế TNCN hiện hành (chiếm 88,5%). Trong đó có quy định về phạm vi điều chỉnh; người nộp thuế; thu nhập chịu thuế; thu nhập được miễn thuế; giảm thuế; kỳ tính thuế; thuế đối với cá nhân kinh doanh cư trú; biểu thuế lũy tiến từng phần, toàn phần; thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú...

Với nội dung dự kiến sửa đổi, bổ sung toàn diện và căn bản như trên, căn cứ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tài chính trình Chính phủ cho phép lập đề nghị xây dựng dự án Luật thuế TNCN thay thế Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007, Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNCN, Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế.

Đề cương dự thảo Luật được xây dựng theo 3 nhóm vấn đề, tập trung vào 7 nhóm chính sách: hoàn thiện quy định liên quan đến người nộp thuế thu nhập cá nhân; hoàn thiện quy định liên quan đến thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và cách tính thuế đối với từng loại thu nhập chịu thuế. Sửa đổi, bổ sung quy định liên quan đến thu nhập được miễn thuế, giảm thuế. Hoàn thiện quy định về thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh. Hoàn thiện quy định về giảm trừ gia cảnh, giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo và các khoản giảm trừ đặc thù khác.

Ngoài ra còn có nhóm chính sách liên quan đến điều chỉnh biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công và các mức thuế suất tại Biểu thuế toàn phần tương ứng với các nội dung sửa đổi về thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Rà soát sửa đổi, bổ sung quy định về kỳ tính thuế, khấu trừ thuế, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế; bỏ quy định về áp dụng điều ước quốc tế để thống nhất thực hiện theo quy định của Luật Điều ước quốc tế, bỏ các nội dung liên quan về quản lý thuế để thống nhất thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Về tiến độ của dự án Luật thuế TNCN (thay thế), Bộ Tài chính trình Chính phủ dự kiến trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội để Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội thông qua đề nghị bổ sung dự án Luật thuế TNCN (thay thế) vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2025 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XV (tháng 5/2025). Chính phủ trình Quốc hội cho ý kiến về dự án Luật thuế TNCN (thay thế) tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XV (tháng 10/2025). Chính phủ trình Quốc hội thông qua dự án Luật thuế TNCN (thay thế) tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XV (tháng 5/2026).

Nhân sự chủ chốt trong đấu thầu có thể thay đổi hay không?

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 24/2024/NĐ-CP quy định về nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu, đã có quy định như sau:

Trường hợp nhân sự chủ chốt (trừ nhân sự chủ chốt thực hiện phần công việc tư vấn (E) trong gói thầu EPC, EP, EC, chìa khóa trao tay), thiết bị chủ yếu mà nhà thầu đề xuất trong hồ sơ dự thầu không đáp ứng yêu cầu hoặc không chứng minh được khả năng huy động nhân sự (bao gồm cả trường hợp nhân sự đã huy động cho hợp đồng khác có thời gian làm việc trùng với thời gian thực hiện gói thầu này) thì bên mời thầu cho phép nhà thầu bổ sung, thay thế.

Nhà thầu chỉ được bổ sung, thay thế một lần đối với từng vị trí nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu trong một khoảng thời gian phù hợp.

Như vậy, theo quy định trên thì nhân sự chủ chốt trong đấu thầu có thể được phép bổ sung, thay thế (trừ nhân sự chủ chốt thực hiện phần công việc tư vấn (E) trong gói thầu EPC, EP, EC, chìa khóa trao tay).

Lưu ý: Trong mọi trường hợp, nếu nhà thầu kê khai nhân sự chủ chốt, thiết bị chủ yếu không trung thực thì không được thay thế nhân sự, thiết bị khác, hồ sơ dự thầu của nhà thầu bị loại và nhà thầu sẽ bị coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của  Luật Đấu thầu 2023 và bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 125 Nghị định 24/2024/NĐ-CP.

Nhân sự chủ chốt trong đấu thầu có thể thay đổi hay không? (Hình từ internet)